Hotline: 02462.926.557

16 động tác tẩm quất

16 động tác xoa bóp huyệt đạo

 
Có những kỹ thuật cần tuân thủ khi xoa bóp huyệt Đa số mọi người không thể tự thực hiện được do không nắm vững kỹ thuật xoa bóp Dưới đây là 16 kỹ thuật xoa bóp huyệt hi vọng sẽ hữu ích với bạn.
 
(1) Bấm: Dùng cùi ngón tay cái của một hoặc cả hai tay, cùi ngón xa của ngón giữa hoặc cùi ngón tay của ngón trỏ chồng lên móng tay của ngón giữa, dán cùi ngón tay vào da, và sau đó ấn một lực nhất định lên các huyệt đạo hoặc vùng phản chiếu, và các ngón tay còn lại ấn xuống theo chiều dọc với nhau.
 
Giải thích chi tiết về chứng huyết ứ: triệu chứng chứng huyết ứ, câu hỏi tự kiểm tra, cách hồi phục, chế độ ăn uống và bài thuốc
 
(2) Xoa: Đặt lòng bàn tay hoặc đầu ngón tay lên một bộ phận nhất định trên bề mặt cơ thể, xoa nhẹ nhàng và nhiều lần song song với da.
 
(3) Đẩy: Đặt phần cùi của ngón tay, lòng bàn tay hoặc gót bàn tay song song với huyệt đạo hoặc vùng phản xạ, dùng lực thích hợp đẩy về phía trước theo đường thẳng, từ một đầu của một bộ phận nhất định đến người khác.
 
(4) Cầm: Dùng ngón tay cái và 4 ngón tay còn lại nắm một bộ phận nào đó trên bề mặt cơ thể, huyệt hoặc vùng phản xạ, dùng lực dần dần dồn vào, nhấc lên, nhấc thịt lên, thực hiện liên tục động tác nhấc lên. .
 
Wang Bo: Công thức và cách sử dụng, hiệu quả và chống chỉ định của Changgao Paste Fang, tăng chiều cao, huyệt Mingmen, hormone tăng trưởng
 
(5) Nhào: Dùng cùi ngón tay, lòng bàn tay hoặc cây đàn thenar lớn nhỏ ấn thích hợp lên các huyệt hoặc vùng phản xạ, đồng thời thực hiện các động tác xoay hoặc xoay nhanh và mềm.
 
(6) Xoa: dùng hai lòng bàn tay giữ vùng bị bệnh hoặc huyệt đạo, dùng lực tương đối nhanh chóng thực hiện các động tác xoa theo hướng ngược lại, đồng thời di chuyển lên xuống, hoặc dùng ngón tay cái của cả hai bàn tay hoặc giữa lòng bàn tay. lòng bàn tay, gốc của lòng bàn tay và đặt chúng phẳng trên các huyệt đạo để làm ngược hướng Xoa chéo.
 
(7) Véo: dùng ngón cái áp vào cùi của 4 ngón còn lại, nhẹ nhàng nhấc và véo cơ, tiếp tục bóp và véo.
 
Lin Hongsheng: Hiệu quả và tác dụng của Shashen Yuzhu Maidong Thuốc sắc, luyện tập, làm ẩm phổi, làm sạch phổi, chống khối u
 
(8) Véo: làm cho đoạn xa của ngón tay cái uốn cong, đồng thời uốn cong móng tay trên đầu ngón tay, véo xiên vào trong và hướng xuống trên huyệt hoặc vùng phản xạ. Hoặc dùng móng tay của ngón cái và ngón trỏ véo xuống rồi nhấc lên, hoặc giữ yên rồi thả ra sau vài giây.
 
(9) Điểm: Dùng móng tay (đầu ngón tay) ở cuối ngón cái hoặc ngón giữa ấn dọc xuống huyệt (thường gọi là châm cứu), là một thủ pháp công kích và tẩy mạnh.
 
(10) Cạo: Dùng ngón tay cái cạo một bên đầu ngón tay, dùng đầu ngón tay hoặc nắm tay cạo da song song với huyệt bằng 4 ngón tay chụm lại.
 
(1) Gõ: Gập năm ngón tay của cả hai bàn tay thành nắm đấm rỗng, gõ nhịp nhàng vào da bằng huyệt đạo hoặc lòng bàn tay, hoặc gõ bằng nắm đấm rỗng bằng một tay.
 
(12) Vỗ: Dùng một bàn tay hoặc cả lòng bàn tay vỗ nhịp nhàng lên vùng bị bệnh hoặc các huyệt đạo trên da.
 
(13) Mổ: Chắp 5 ngón tay của một bàn tay hoặc 10 ngón tay của cả hai tay vào nhau tạo thành hình hoa mai, dùng đầu ngón tay thực hiện động tác mổ lên xuống theo chiều dọc của huyệt (còn gọi là phương pháp con trỏ hoa mận).
 
(14) Lăn: Nó được hoàn thành theo cách phối hợp bởi hai phần: một là xoay cẳng tay, hai là chuyển động thủ công tổng hợp bao gồm gập và duỗi cổ tay, lăn qua lại trên bộ phận, khoảng 120 đến 160 lần mỗi phút.
 
(15) Lắc: Hai tay giữ một đầu chi của bệnh nhân, dùng lực nhẹ lắc lên xuống liên tục.
 
(16) Lắc: Một tay giữ phần gần của khớp bệnh nhân, tay kia giữ phần xa của khớp, đồng thời thực hiện các động tác lắc và xoay trái phải.
 
 
Trước: Vùng phản xạ chân 11: xương cụt bên trong, xương cụt bên ngoài, xương bả vai, khớp khuỷu tay, xương sườn và các vùng phản xạ khác

02462.926.557