Hotline: 02462.926.557

15 kỹ tuật thao tác cách xoa bóp bấm huyệt trong y học cổ truyền

Xoa bóp là một trong nhiều cách để phòng và chữa bệnh mà không dùng thuốc. Phương pháp này đã tồn tại từ hàng nghìn năm. càng ngày càng được nâng cao, kết quả trong điều trị và phòng bệnh càng được khẳng định hơn. Nhiều nước và nhiều người đã biết tự xoa bóp để phòng và chữa bệnh cho bản thân, nâng cao tuổi thọ. Phạm vi tác dụng của xoa bóp rất rộng. Tuy vậy cũng cần nắm vững lý luận của y học phương đông về bệnh lý, về kinh lạc và về xoa bóp mới đạt kết quả cao.

Các thủ thuật cơ bản:
1. Xát:
Dùng mô ngón cái, mô ngón út hoặc gốc bàn tay (phần gan thịt bàn tay) xát lên da người được làm xoa bóp. Có thể xát theo hướng lên xuống, hay từ phải sang trái. Xát như vậy có tác dụng làm lưu thông khí huyết kinh lạc, giảm sưng đau.

2. Xoa:
Dùng phần gan thịt bàn tay xoa lên chỗ đau, có thể xoa theo đường tròn. Trong thực tế hay dùng động tác này ở vùng bụng; nơi tổn thường sưng tấy đỏ.

Chú ý: làm nhẹ, chậm, tránh gây thêm đau cho người bệnh.

3. Miết:
Dùng ngon tay cái, có thể cả hai ngón cái (Phải và trái) miết chặt vào da người bệnh theo chiều từ trên xuống, từ dưới lên, từ phải qua trái và ngược lại. Động tác này dùng cho vùng bụng và vùng đầu. Miết có tác dụng lưu thông khí huyết, chữa tắc mũi, ngạt mũi, đầy hơi, chậm tiêu.

4. Phân, hợp
- Dùng ngon tay cái hay dầu của ba ngón 2, 3, 4 hoặc ô mô út (phần gan thịt ngón út) đặt sát nhau, kéo đều ra hai bên (phân). Nếu từ 2 bên kéo vào gọi là hợp.
- Khi làm động tác phân, da người bệnh bị kéo căng ra 2 hướng thì hợp là từ 2 hướng thu về 1 chỗ. Động tác phân hợp có thể làm trên trán, đầu, mặt, bụng, lưng, ngực.
- Tác dụng chung là hành khí, tán huyết, hạ nhiệt, giảm đau.

5. Véo
- Dùng dầu ngón tay cái và ngón tay trỏ kéo da người bệnh lên, cần làm liên tiếp cho người bệnh luôn bị cuojn ở giữa các ngón tay. Thường véo ở lưng, trán.
- Véo cũng lưu thông khí huyết, làm ấm và giảm đau do lạnh.

6. Bấm điểm
- Dùng đầu ngón tay cái hay đầu ngon tay trỏ có thể dùng cả hai bên phải, trái tác động lên huyệt hay những vị trí cơ co nhiều. Muốn tạo lực bấm sâu cần gấp  vuông góc đốt ngon 1 và đốt ngón 2. Bấm điểm có tác dụng thấm sau. Cần mài mòn ngón tay cho nhẵn, tránh gây đau, rách da  người bệnh.
- Bấm điểm trên huyệt có thể dùng ở toàn thân: bấm huyệt nhân trung, thập tuyên chữa ngất; bấm các huyệt khác có giá trị giảm đau, gây tê.

7. Day
- Lấy mô út hoặc gốc bàn tay ấn xuống da vùng huyệt của người bệnh, di động theo đường tròn. Tay thầy thuốc và da người bệnh di đọng theo tay thầy thuốc. Làm khoan thai, sức ấn vừa sức chịu đựng của người bệnh, có thể tác đọng trực tiếp và nơi đau.
- Day cũng có tác dụng làm mềm cơ, giảm đau. Day và xoa hay dùng trong điều trị sưng đau.

8. Phát
Khum bàn tay tạo cho làm bàn tay lõm. Phát nhẹ tăng dần trên da người bệnh làm cho da tấy đỏ lên. Lòng bàn tay thầy thuốc khum, sẽ tạo thành 1 khối khí gây áp lực lên da người bệnh. Phát có thể ở vai, lưng, tứ chi. Tác dụng của phát giúp thông kinh hoạt lạc, giảm đau.

9. Bóp
- Thầy thuốc dùng ngón 1 và ngón 2 của bàn tay hay cả 5 ngón bóp vào da thịt. Khi bóp hơi kéo vùng đó của người bệnh lên. Động tác bóp nên vừa phải, tránh gây đau đớn cho người bệnh. Người ta thường dùng động tác này ở cổ, gáy, vai, nách và tứ chi.
- Tác dụng của bóp đúng mức gây thông kinh, hoạt lạc, khu phong, tán hàn, giãn cơ, giảm đau, hạ nhiệt.

10. Lăn
Dùng mặt bên của mô út (cạnh bàn tay) hoặc mặt ngoài ngón út. Thày thuốc khéo léo vận động khướp cổ tay theo nhịp điệu nhất định, gây sức ép nhất định của phần bàn tay nói trên lắn trên vùng định xoa bóp trên cơ thể người bệnh.

Chú ý: không xát mà là lăn ấn.

Động tác này dùng cho vùng lưng, vai, mông, và tứ chi. Tác dụng của lăn làm ôn thông kinh lạc, tán hàn, giảm đau. Một phần giúp cho khớp vận động mềm mại hơn.

11. Chặt
- Nghiêng bàn tay, các ngón khép sát nhau. Thầy thuôc vận động cổ tay mềm mại theo chiều vận động ngang của bàn tay để cho mặt ngoài ngón út hoặc mô thịt ngón út. Chặt lên da thịt người bệnh. Khi chặt thường phát ra tiếng kêu của bàn tay. Động tác chặt có thể dùng ở vùng cổ gáy, vai, lưng và mông.
- Tác dụng làm khí huyết lưu thông, giảm đau, tê mỏi.

12. Vê
Thầy thuốc dùng ngón 1 và 2 vê trên các ngón, các khớp ngón của người bệnh. Tác dụng làm lưu thông khí huyết, trơn khớp nhỏ.

13. Vờn
- Người thầy thuốc dùng cả 2 bàn tay mình bao lấy vị trí nhất định, chuyển động ngược chiều làm da thịt người bệnh chuyển động theo. Sức vờn nên nhẹ nhàng, có thể vờn từ trên xuống rồi từ dưới lên.
- Tác dụng: thông kinh hoạt lạc.

14. Vận động.
- Động tác này để vận động các khớp. Tùy khớp mà có thể cách vận động khác nhau.
- Khớp cổ tay: Một tay thầy thuốc cầm bàn tay người bệnh, một tay giữ trên cẳng tay. Thầy thuốc lay nhẹ, nhịp nhàng tay người bệnh lên trên, xuoogns dưới, qua phải, qua trái.
- Khớp vai: Một tay thầy thuốc để lên vai người bệnh, tay còn lại nắm bàn tay hoặc cánh tay người bệnh, vận động khớp vai theo chiều lên xuống, ra trước, và ra sau.
- Đốt sống cổ: Bệnh nhân ngồi ghế tự nhiên. Thầy thuốc đứng sau, 1 bày tay đặt lên cằm, 1 bàn tay đặt lên vùng chẩm đầu người bệnh. Hai bàn tay thầy thuốc vận động ngược chiều nhau, nhẹ nhàng sau 5 đến 7 lần thì sang phải, trái như vậy. Đột nhiên vặn mạnh cho kêu các đốt sống cổ.
- Cột sống lưng và thắt lưng: Người bệnh nằm theo tư thế nghiêng, chân dưới duỗi, chân trên co. Tay dưới để trước, tay trên để quặt ra sau. Thầy thuốc để nhẹ một cẳng tay lên mông người bệnh, cẳng tay kia kể ở rãnh trước khớp vai. Hai tay vặn ngược chiều nhau nhẹ nhàng 5 – 7 lần rồi dột nhiên vặn mạnh làm phát ra tiếng kêu ở cột sống.
- Khớp cổ bàn chân: Người bệnh ngồi hoặc nằm, 1 bàn tay thầy thuốc cầm bàn chân. 1 tay giữ vững cẳng ở 1/3 dưới lắc xoay cổ chân người bệnh theo chiều sấp, ngửa, phải, trái, xoay tròn.
- Tác dụng chung của vận động khớp là làm lưu thông khí huyết, tăng dinh dưỡng ở khớp làm ổ khớp vận động mềm mại dễ dàng hơn, chống xơ cứng.

15. Rung
- Người bệnh ngồi trên ghế ngay ngắn, thầy thuốc đứng bên người bệnh, hai tay cầm tay người bệnh ở dạng xòe các ngón. Tay thầy thuốc rung lên tay người bệnh để các khơp cánh tay, khớp vai… rung theo.
- Rung dùng cho chi trên, đặc biệt là để chữa viêm dính khớp vai.

02462.926.557